Trong ngôn ngữ lập trình PHP chúng ta thường tách riêng các hàm xử lý và hiển thị dữ liệu thành tập tin riêng để dễ control và chỉnh sửa hơn. PHP cung cấp cho chúng ta những 3 hàm để chèn tệp tin này đó là include(), require() require_once() Vậy chúng ta nên sử dụng cái nào ?

Khi Nào Nên Sử Dụng require() trong PHP

Chúng ta nên sử dụng require khi ứng dụng yêu cần phải nhập vào một tập tin mang tính chất bắt buộc. Nếu tập tin này không tồn tại PHP sẽ chấm dứt hoạt động của chương trình đang chạy và hiển thị lỗi E_COMPILE_ERROR.

Ví dụ sau sẽ nhập vào tập tin database_config.php, file này chứa thông tin như database username, password hay địa chỉ host để kết nối tới database:

<?php
require('database_config.php'); 
?>

Nếu file database_config.php không tồn tại PHP sẽ hiển thị lỗi và chấm dứt chương trình.

Khi Nào Nên Sử Dụng require_once()

Bạn sử dụng require_once khi file nhập vào là bắt buộc phải có và tập tin này chỉ nên được nhập vào một lần đầu tiên, nếu file này tiếp tục được nhập vào sau đó (sử dụng một trong ba hàm require, include hay require_once PHP sẽ bỏ qua việc nhập vào.

Ví dụ sau sẽ nhập vào tậ tin connect_db.php chứa logic thực hiện việc kết nối tới database. Do đó trên mỗi trang có kết nối tới database, chúng ta chỉ nên thực hiện việc nhập vào file này một lần đầu duy nhất.

<?php
require_once('connect_db.php');
?>

Khi Nào Nên Sử Dụng include() trong PHP

Sử dụng include khi bạn muốn nhập vào tập tin không mang tính chất bắt buộc, có cũng được không có cũng không sao:

<?php
$enviroment = "local";

include('config_environment.php');

if ($enviroment == "local") {
  ini_set("display_errors", 1);
}
?>

Viết câu trả lời

Drop Images

0 Bình luận