Hệ điều hành Unix là tập hợp các chương trình mà thực hiện vai trò như một đường link giữa máy tính và người sử dụng.
Các chương trình máy tính phân cấp các nguồn hệ thống và phối hợp tất cả các phần bên trong của máy tính được gọi là Hệ điều hành hoặc kernel (hạt nhân).
Những người sử dụng giao tiếp với kernel thông qua một chương trình mà được biết như là shell. Shell là một bộ biên dịch dòng lệnh, nó biên dịch các lệnh được nhập bởi người sử dụng và chuyển đổi chúng thành một ngôn ngữ mà kernel có thể hiểu.
Sơ đồ dưới là cấu trúc của một hệ thống Unix:
Khái niệm chính mà được thống nhất trong tất cả các phiên bản Unix gồm 4 cơ sở sau:
Nếu bạn có một máy tính mà đã cài đặt hệ điều hành Unix trên đó, thì sau đó đơn giản bạn chỉ cần bật để khởi động hệ thống.
Ngay sau khi bạn bật hệ thống, hệ thống bắt đầu khởi động và cuối cùng nó nhắc bạn đăng nhập vào trong hệ thống, mà hành động đăng nhập này được sử dụng cho các hoạt động thường ngày.
Khi bạn lần đầu kết nối với một hệ thống Unix, bạn thường nhìn thấy một dòng nhắc như sau:
login:
login : amrood
amrood's password:
Last login: Sun Jun 14 09:32:32 2009 from 62.61.164.73
$
Bạn sẽ được cung cấp với một lệnh nhắc (đôi khi được gọi là lệnh $) mà tại đó bạn sẽ nhập tất cả các lệnh của bạn. Ví dụ để kiểm tra lịch, bạn cần nhập lệnh cal như sau:
$ cal
December 2015
Su Mo Tu We Th Fr Sa
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19
20 21 22 23 24 25 26
27 28 29 30 31
$
Tất cả các hệ điều hành Unix đều yêu cầu mật khẩu để đảm bảo cho các dữ liệu và file của bạn và cũng đảm bảo an toàn cho chính hệ thống chống lại sự thâm nhập của hacker hoặc cracker. Dưới đây là các bước để thay đổi mật khẩu:
$ passwd
Changing password for amrood
(current) Unix password:******
New UNIX password:*******
Retype new UNIX password:*******
passwd: all authentication tokens updated successfully
$
Ghi chú: Tôi đã đặt dấu * vào vị trí chỉ cho bạn địa điểm bạn cần nhập mật khẩu cũ và mới. Ngoài ra tại hệ thống của bạn, nó sẽ không hiển thị bất cứ ký tự nào khi bạn gõ mật khẩu vào.
Tất cả dữ liệu trong Unix được tổ chức vào trong các file. Tất cả các file được tổ chức vào trong các thư mục. Những thư mục này được tổ chức vào trong một cấu trúc cây được gọi là hệ thống file.
Bạn có thể sử dụng lệnh ls để liệt kê tất cả các file hoặc thư mục có trong một thư mục. Dưới đây là ví dụ về cách sử dụng lệnh ls với tùy chọn -l.
$ ls -l
total 19621
drwxrwxr-x 2 amrood amrood 4096 Dec 25 09:59 uml
-rw-rw-r-- 1 amrood amrood 5341 Dec 25 08:38 uml.jpg
drwxr-xr-x 2 amrood amrood 4096 Feb 15 2006 univ
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Dec 9 2007 urlspedia
-rw-r--r-- 1 root root 276480 Dec 9 2007 urlspedia.tar
drwxr-xr-x 8 root root 4096 Nov 25 2007 usr
-rwxr-xr-x 1 root root 3192 Nov 25 2007 webthumb.php
-rw-rw-r-- 1 amrood amrood 20480 Nov 25 2007 webthumb.tar
-rw-rw-r-- 1 amrood amrood 5654 Aug 9 2007 yourfile.mid
-rw-rw-r-- 1 amrood amrood 166255 Aug 9 2007 yourfile.swf
$
Ở đây, các kết quả mà bắt đầu với d…… biểu diễn các thư mục. Ví dụ như uml, univ và urlspedia là các thư mục và phần còn lại là file.
Trong khi bạn đăng nhập vào hệ thống, bạn có thể sẵn lòng để biết : Who am I?
Cách đơn giản nhất là tìm kiếm "bạn là ai" là nhập lệnh whoami:
$ whoami
amrood
$
Hãy thử nó trên hệ thống của mình. Lệnh này liệt kê các tên tài khoản liên kết với sự đăng nhập hiện tại. Bạn có thể thử lệnh whoami cũng để nhận thông tin về chính mình.
Đôi khi bạn có thể muốn biết ai đã đăng nhập vào máy tính trong cùng thời gian.
Có 3 lệnh có sẵn để giúp bạn nhận được thông tin này, dựa trên cơ sở bạn muốn biết bao nhiêu về những người sử dụng khác: users, who và w.
$ users
amrood bablu qadir
$ who
amrood ttyp0 Oct 8 14:10 (limbo)
bablu ttyp2 Oct 4 09:08 (calliope)
qadir ttyp4 Oct 8 12:09 (dent)
$
Bạn hãy thử lệnh w trên hệ thống của bạn để kiểm tra kết quả. Lệnh này sẽ liệt kê một số thông tin liên quan tới người đăng nhập vào trong hệ thống.
Khi bạn đã kết thúc phiên làm việc của mình, bạn cần thoát khỏi chương trình để đảm bảo rằng không ai có thể truy cập vào các file của bạn khi họ giả trang bạn.
Để thoát khỏi chương trình:
Đóng hệ thống trong Unix/Linux
Cách phù hợp nhất để đóng hệ thống Unix là thông qua sử dụng một trong các lệnh sau:
Lệnh | Miêu tả |
---|---|
halt | Đóng hệ thống ngay lập tức. |
init 0 | Đóng hệ thống sử dụng script được xác định trước để đồng bộ và vệ sinh hệ thống trước khi shutdown. |
init 6 | Khởi động lại hệ thống bằng cách đóng hệ thống ngay lập tức và sau đó bắt đầu lại như lúc trước khi đóng |
poweroff | Đóng hệ thống ở chế độ poweroff |
reboot | Khởi động lại hệ thống |
shutdown | Đóng hệ thống |
Bạn phải là người sử dụng chính để có thể có quyền đóng hệ thống, nhưng đôi khi người đại diện cũng có thể thực hiện điều này.
Unpublished comment
Viết câu trả lời