Các chương trình hiếm khi hoạt động một cách chính xác ngay từ lần đầu tiên. Nhiều thứ có thể lỗi trong chương trình của bạn mà là nguyên nhân làm PHP Interpreter tạo ra một error message. Bạn có một lựa chọn về nơi thông báo lỗi này tới. Các thông báo có thể được gửi cùng với output của chương trình khác tới trình duyệt web. Chúng cũng có thể được bao trong error log trên Web Server.
Để làm thông báo lỗi hiển thị trong trình duyệt, thiết lập chỉ thị cấu hình display_errors về On. Để gửi các lỗi tới error log trên Web Server, thiết lập log_errors về On. Bạn có thể thiết lập hai chỉ thị này về On nếu bạn muốn thông báo lỗi trong cả hai địa điểm.
PHP định nghĩa một số hằng để bạn có thể sử dụng để thiết lập giá trị của error_reporting, để chỉ có kiểu error cụ thể có thể được báo cáo: E_ALL (cho tất cả lỗi ngoại trừ strict notice), E_PARSE (parse error), E_ERROR (Fatal error), E_WARNING (warning), E_NOTICE (notice), và E_STRICT (strict notice).
Trong khi viết chương trình PHP, sử dụng các Editor mà PHP nhận biết như BBEdit hoặc Emacs là một ý tưởng tốt. Một trong những đặc điểm đặc biệt của các Editor này là làm nổi bật cú pháp. Nó thay đổi màu các phần khác nhau của chương trình dựa trên những phần đó là gì. Ví dụ, các string là màu hồng, các từ khóa như if, while là màu xanh da trời, comment là màu xám, và các biến là màu đen.
Đặc điểm khác là so khớp trích dẫn và dấu ngoặc đơn, giúp đỡ việc đảm bảo rằng các trích dẫn và dấu ngoặc đơn của bạn là cân đối. Khi bạn gõ một dấu ngoặc ôm đóng, ví dụ }, Editor sẽ làm nổi bật dấu ngoặc mở { mà so khớp với nó.
Dưới đây là các điểm quan trọng cần thẩm tra trong khi debug chương trình của bạn:
Ngoài ra, xử lý tất cả lỗi một cách thích hợp và hướng tất cả trace message vào trong log file của hệ thống, để mà, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra, thì nó sẽ log vào trong log file của hệ thống và bạn sẽ có thể debug vấn đề đó.
Hoclaptrinh.vn © 2017
From Coder With
Unpublished comment
Viết câu trả lời