Chúng ta có thể tưởng tượng rằng vũ trụ được tạo từ các đối tượng khác nhau như mặt trời, mặt trăng, trái đất, … Theo cách tương tự, bạn có thể tưởng tượng chiếc xe hơi được tạo từ các đối tượng khác nhau như bánh xe, bánh lái, cần sang số, … Theo cách như vậy, các khái niệm trong lập trình hướng đối tượng giả sử rằng mọi thứ như một đối tượng và triển khai một phần mềm bởi sử dụng các đối tượng khác nhau.
Trước khi đi vào chi tiết, chúng ta nhắc lại một số khái niệm liên quan tới Lập trình hướng đối tượng.
Form chung để định nghĩa một lớp mới trong PHP như sau:
<?php
class phpClass{
var $var1;
var $var2 = "một giá trị hằng số";
function myfunc ($arg1, $arg2) {
[..]
}
[..]
}
?>
Dưới đây là phần giải thích mỗi dòng trên:
Ví dụ sau định nghĩa một lớp tên là Books.
Phần 1:
<?php
class Books{
/* các biến thành viên */
var $price;
var $title;
/* các hàm thành viên */
function setPrice($par){
$this->price = $par;
}
function getPrice(){
echo $this->price ."<br/>";
}
function setTitle($par){
$this->title = $par;
}
function getTitle(){
echo $this->title ." <br/>";
}
}
?>
Biến $this là một biến đặc biệt và nó tham chiếu tới cùng đối tượng (ví dụ: chính nó).
Một khi bạn đã định nghĩa lớp cho mình, thì bạn có thể tạo bao nhiêu đối tượng của kiểu lớp đó tùy bạn thích. Ví dụ sau là cách tạo đối tượng bởi sử dụng từ khóa new trong PHP.
Phần 2:
$tiengAnh = new Books;
$toanCaoCap = new Books;
$tuTuongHCM = new Books;
Ở đây, chúng ta đã tạo 3 đối tượng và những đối tượng này là độc lập với nhau và chúng sẽ có sự tồn tại riêng rẽ nhau. Phần tiếp theo, chúng ta xem cách truy cập hàm thành viên và xử lý các biến thành viên trong PHP.
Sau khi tạo các đối tượng, bạn sẽ có thể gọi các hàm thành viên liên quan tới đối tượng đó. Một hàm thành viên sẽ chỉ có thể xử lý biến thành viên liên quan tới đối tượng đó.
Ví dụ sau minh họa cách thiết lập title và price cho 3 book bằng cách gọi các hàm thành viên.
Phần 3:
$tiengAnh->setTitle( "English Grammar in Use" );
$tuTuongHCM->setTitle( "Toán cao cấp 1" );
$toanCaoCap->setTitle( "Tư tưởng Hồ Chí Minh" );
$tiengAnh->setPrice( 10 );
$tuTuongHCM->setPrice( 15 );
$toanCaoCap->setPrice( 7 );
Bây giờ bạn gọi các hàm thành viên khác để lấy giá trị đã được thiết lập trong ví dụ trên:
Phần 4:
$tiengAnh->getTitle();
$tuTuongHCM->getTitle();
$toanCaoCap->getTitle();
$tiengAnh->getPrice();
$tuTuongHCM->getPrice();
$toanCaoCap->getPrice();
Lưu 4 phần code trên (theo thứ tự như trên) trong một file có tên là test.php trong htdocs, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php sẽ cho kết quả:
Hàm constructor là kiểu hàm đặc biệt mà sẽ được gọi tự động bất cứ khi nào có một sự tạo thành đối tượng từ một Class. Vì thế, chúng ta lợi dụng cách vận hành này, bằng việc khởi tạo nhiều thứ thông qua các hàm constructor trong PHP.
PHP cung cấp một hàm đặc biệt được gọi là _construct() để định nghĩa một constructor. Bạn có thể truyền bao nhiêu tham số tùy bạn vào trong hàm constructor này.
Ví dụ sau sẽ tạo một constructor cho lớp Books và nó sẽ khởi tạo price và title cho book tại thời điểm tạo đối tượng này.
Phần 1.1:
function __construct( $par1, $par2 ){
$this->price = $par1;
$this->title = $par2;
}
Bây giờ, chúng ta không cần gọi tập hợp hàm riêng rẽ để thiết lập price và title. Chúng ta chỉ có thể khởi tạo hai biến thành viên của chúng tại thời điểm tạo đối tượng. Bạn kiểm tra ví dụ sau:
Phần 2':
$tiengAnh = new Books( "English Grammar in Use", 10 );
$toanCaoCap = new Books ( "Toán cao cấp 1", 15 );
$tuTuongHCM = new Books ("Tư tưởng Hồ Chí Minh", 7 );
/* lấy các giá trị đã được thiết lập */
$tiengAnh->getTitle();
$tuTuongHCM->getTitle();
$toanCaoCap->getTitle();
$tiengAnh->getPrice();
$tuTuongHCM->getPrice();
$toanCaoCap->getPrice();
Đặt contructor (phần 1.1) vào class (phần 1) và sau đó thay các phần 2, 3 và 4 bằng phần 2' (theo thứ tự như trên) trong một file có tên là test.php trong htdocs, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php sẽ cho kết quả tương tự như trên:
Giống một hàm constructor trong PHP, bạn có thể định nghĩa một hàm destructor bởi sử dụng hàm _destruct(). Bạn có thể giải phóng tất cả nguồn với một destructor trong PHP.
Các định nghĩa lớp trong PHP có thể kế thừa từ một định nghĩa lớp cha bởi sử dụng mệnh đề extends trong PHP. Cú pháp của nó như sau:
class Child extends Parent {
<phần định nghĩa của lớp con>
}
Hiệu quả của tính kế thừa là lớp con (lớp phụ hoặc lớp kế thừa) có các đặc trưng sau:
Ví dụ sau kế thừa lớp Books và thêm một số tính năng tùy theo yêu cầu.
class Novel extends Books{
var publisher;
function setPublisher($par){
$this->publisher = $par;
}
function getPublisher(){
echo $this->publisher. "<br />";
}
}
Bây giờ, ngoài những hàm đã kế thừa, lớp Novel bổ sung thêm hai hàm thành viên.
Các định nghĩa hàm trong các lớp con ghi đè các định nghĩa với cùng tên trong các lớp cha. Trong một lớp con, chúng ta có thể sửa đổi định nghĩa của một hàm được kế thừa từ lớp cha.
Trong ví dụ sau, các hàm getPrice và getTitle được ghi đè để trả về các giá trị.
function getPrice(){
echo $this->price . "<br/>";
return $this->price;
}
function getTitle(){
echo $this->title . "<br/>";
return $this->title;
}
Trừ khi bạn xác định, nếu không thì các thuộc tính (property) và phương thức của một lớp là public. Tức là, chúng có thể được truy cập trong 3 tình huống sau:
Tới giờ, chúng ta đã thấy tất cả thành viên là các thành viên public. Nếu bạn muốn giới hạn truy cập của các thành viên của một lớp, thì bạn định nghĩa thành viên lớp là private hoặc protected trong PHP.
Bằng việc chỉ định một thành viên là private, bạn giới hạn độ truy cập cho lớp trong đó nó được khai báo. Thành viên private không thể được tham chiếu từ các lớp mà kế thừa lớp trong đó nó được khai báo và không thể được truy cập từ bên ngoài lớp đó.
Một thành viên lớp có thể được chỉ định là private bởi sử dụng từ khóa private ở trước thành viên đó.
class MyClass {
private $car = "skoda";
$driver = "SRK";
function __construct($par) {
// các lệnh ở đây được thực thi mỗi khi
// một instance của class
// được tạo
}
function myPublicFunction() {
return("Đây là một hàm Public!");
}
private function myPrivateFunction() {
return("Đây là một hàm Private!");
}
}
Khi lớp MyClass được kế thừa bởi lớp khác bởi sử dụng extends, hàm myPublicFunction() sẽ là nhìn thấy, như $driver. Lớp kế thừa sẽ không nhận biết hoặc không truy cập tới hàm myPrivateFunction và $car, bởi vì chúng được khai báo là private.
Một thuộc tính hoặc phương thức protected là có thể truy cập trong lớp mà trong đó nó được khai báo, cũng như trong các lớp mà kế thừa từ lớp đó. Các thành viên protected là không có sẵn với ngoại vi của hai loại lớp này. Một thành viên lớp có thể được chỉ định là protected bởi sử dụng từ khóa protected ở trước thành viên đó trong PHP.
Dưới đây là phiên bản khác của MyClass:
class MyClass {
protected $car = "skoda";
$driver = "SRK";
function __construct($par) {
// các lệnh ở đây được thực thi mỗi khi
// một instance của class
// được tạo
}
function myPublicFunction() {
return("Đây là một hàm Public!");
}
protected function myPrivateFunction() {
return("Đây là một hàm Protected!");
}
}
Interface được định nghĩa để cung cấp một tên hàm chung cho các trình triển khai. Các Implementor khác nhau có thể triển khai các Interface của chúng theo yêu cầu của chúng. Bạn có thể nói, Interface là bộ khung mà được triển khai bởi lập trình viên.
Như trong PHP 5, nó là có thể để định nghĩa một Interface, giống như:
interface Mail {
public function sendMail();
}
Sau đó, nếu lớp khác triển khai Interface đó, giống như:
class Report implements Mail {
// lớp này cần định nghĩa hàm sendMail()
}
Một constant là một cái gì đó giống như một biến, trong đó nó giữ một giá trị, nhưng thực sự thì nó giống một hàm hơn, bởi vì một hằng là không thể thay đổi. Một khi bạn khai báo một hằng, nó không thay đổi.
Khai báo một hằng trong PHP là khá dễ dàng, như được thực hiện trong phiên bản MyClass này.
class MyClass {
const requiredMargin = 1.7; // từ khóa const
function __construct($incomingValue) {
// các lệnh ở đây được thực thi mỗi khi
// một instance của class
// được tạo
}
}
Trong lớp này, requireMargin là một hằng. Nó được khai báo với từ khóa const trong PHP, và giá trị của nó sẽ không thay đổi trong bất kỳ tình huống nào. Ghi nhớ rằng, tên hằng không bắt đầu với $, như trong tên biến.
Một lớp trừu tượng là một lớp mà không thể được khởi tạo, chỉ được kế thừa. Bạn khai báo một lớp trừu tượng với từ khóa abstract trong PHP, giống như dưới đây.
Khi kế thừa từ một lớp trừu tượng, tất cả phương thức được đánh dấu abstract trong khai báo lớp cha phải được định nghĩa bởi lớp con; ngoài ra, những phương thức này phải được định nghĩa với cùng tính nhìn thấy.
abstract class MyAbstractClass {
abstract function myAbstractFunction() {
}
}
Ghi chú rằng, các định nghĩa hàm bên trong một lớp trừu tượng cũng phải được đặt trước bởi từ khóa abstract. Trong PHP, nó là không hợp lệ nếu bạn có định nghĩa hàm abstract bên trong một lớp non-abstract.
Khai báo các thành viên lớp hoặc phương thức lớp là static làm cho chúng có thể truy cập mà không cần một khởi tạo lớp. Một thành viên được khai báo là static không thể được truy cập với một đối tượng lớp đã được khởi tạo (mặc dù một phương thức là static có thể).
Ban thử ví dụ sau:
<?php
class Foo
{
public static $my_static = 'foo';
public function staticValue() {
return self::$my_static;
}
}
print Foo::$my_static . "\n";
$foo = new Foo();
print $foo->staticValue() . "\n";
?>
PHP 5 giới thiệu từ khóa final, mà ngăn cản các lớp con từ việc ghi đè một phương thức bằng việc đặt vào trước định nghĩa từ khóa final. Nếu chính lớp đó đang được khai bào là final, thì nó không thể được kế thừa.
Ví dụ sau tạo Fatal Error: Cannot override final method BaseClass::moreTesting()
<?php
class BaseClass {
public function test() {
echo "BaseClass::test() called<br>";
}
final public function moreTesting() {
echo "BaseClass::moreTesting() called<br>";
}
}
class ChildClass extends BaseClass {
public function moreTesting() {
echo "ChildClass::moreTesting() called<br>";
}
}
?>
Thay vì viết cả một constructor mới cho lớp con, bạn có thể viết nó bằng cách gọi constructor của lớp cha một cách tường minh và sau dó thực hiện bất kỳ việc gì cần thiết để khởi tạo lớp con này. Dưới đây là một ví dụ đơn giản trong PHP.
class Name
{
var $_firstName;
var $_lastName;
function Name($first_name, $last_name)
{
$this->_firstName = $first_name;
$this->_lastName = $last_name;
}
function toString() {
return($this->_lastName .", " .$this->_firstName);
}
}
class NameSub1 extends Name
{
var $_middleInitial;
function NameSub1($first_name, $middle_initial, $last_name) {
Name::Name($first_name, $last_name);
$this->_middleInitial = $middle_initial;
}
function toString() {
return(Name::toString() . " " . $this->_middleInitial);
}
}
Trong ví dụ này, chúng ta có lớp cha Name, có một constructor nhận hai tham số, và một lớp con NameSub1, có một constructor nhận 3 tham số. Constructor của NameSub1 thực hiện chức năng bằng việc gọi constructor cha của nó một cách tường minh bởi sử dụng cú pháp :: (truyền hai tham số của nó) và sau đó thiết lập một trường bổ sung. Theo cách tương tự, NameSub1 định nghĩa hàm toString() mà nó ghi đè từ lớp cha.
Ví dụ − Một constructor có thể được định nghĩa với cùng tên như tên của một lớp, như trong ví dụ trên.
Unpublished comment
Viết câu trả lời