Mỗi một công ty có chuẩn mã hóa khác nhau dựa trên chuẩn thực tiễn của họ. Chuẩn mã hóa là cần thiết bởi vì có thể có nhiều lập trình viên làm việc trên những modun khác nhau, vì thế, nếu họ bắt đầu phát minh ra những chuẩn riêng, thì sau đó source code sẽ trở nên rất không dễ quản lý và nó sẽ trở nên khó khăn để duy trì source code trong tương lai.
Ví dụ
if ((điều_kiện_1) || (điều_kiện_2)) {
hành động cần thực thi
}
elseif ((điều_kiện_3) && (điều_kiện_4)) {
hành động cần thực thi
}
else {
hành động mặc định
}
Bạn có thể viết các lệnh switch như sau:
switch (điều_kiện) {
case 1:
hành động cần thực thi
break;
case 2:
hành động cần thực thi
break;
default:
hành động mặc định
break;
}
Lời gọi hàm − Hàm nên được gọi với không có khoảng trắng giữa tên hàm, dấu ngoặc mở và biến đầu tiên; khoảng trắng giữa dấu phảy và từng tham số, và không có khoảng trắng giữa tham số cuối, dấu ngoặc đóng và dấu chấm phẩy. Dưới đây là một ví dụ:
$var = foo($bar, $baz, $quux);
Định nghĩa hàm − Khai báo hàm theo "BSD/Allman style".
function fooFunction($arg1, $arg2 = '')
{
if (điều_kiện) {
lệnh cần thực thi
}
return $val;
}
Comment − Comment theo ngôn ngữ C (/ /) và theo chuẩn C++ (//) cả 2 đều OK. Cách sử dụng comment theo kiểu của Perl/shell (#) không khuyến khích. Thẻ PHP code − Luôn luôn sử dụng <?php ?> để xác định phạm vi PHP code, không dùng cách viết tắt <? ?>. Tên biến:
Tạo các hàm Reentrant (đồng dụng) − Các hàm không nên giữ biến tĩnh mà ngăn cản một hàm từ việc có thể đồng dụng (reentrant).
Căn chỉnh các khối khai báo − Khối khai báo nên được căn chỉnh.
1 lệnh trên 1 dòng − Nên có chỉ một câu lệnh trên mỗi dòng, trừ khi các câu lệnh có liên quan rất chặt chẽ.
Hàm và phương thức ngắn − Các phương thức nên được giới hạn trong một trang code.
Có thể có nhiều điều được nhắc đến khi viết mã bằng PHP. Mục đích tổng thể nên được đồng nhất trong việc lập trình và nó là có thể chỉ khi bạn làm theo chuẩn coding nào đó. Bạn có thể có chuẩn của riêng bạn nếu bạn thích điều gì đó khác biệt.
Unpublished comment
Viết câu trả lời